Quy Trình Sản Xuất Nhựa Như Thế Nào? Chi Tiết Từng Bước

5/5 - (1 bình chọn)

Sản xuất nhựa có thể là nhựa tổng hợp hoặc nhựa có gốc sinh học. Trong đó, nhựa tổng hợp có nguồn gốc từ dầu thô, than đá, khí đốt tự nhiên. Nhựa có gốc sinh học được sản xuất từ các sản phẩm tái sinh như carbohydrate, tinh bột, dầu và mỡ thực vật và các chất sinh học khác.

Đa phần nhựa trên thị trường hiện nay là nhựa tổng hợp vì phương pháp sản xuất đơn giản, lấy từ công đoạn chế biến dầu thô. Tuy nhiên, vì lượng dự trữu dầu đang ngày càng cạn kiệt nên thế giới đang thúc đẩy nghiên cứu, chế tạo và sử dụng nhựa mới từ nguồn tài nguyên tái sinh. Điển hình là các chất thỉa khối hoặc các chất thải từ ngành công nghiệp.

Ở châu Âu, chỉ một tỷ lệ rất nhỏ từ 4 đến 6% trữ lượng dầu khí được dùng để sản xuất nhựa. Còn lại trên 95% được dùng để làm nguyên liệu cho ngành vận tải, điện, sưởi ấm và các ứng dụng khác.

Quy trình sản xuất nhựa tổng hợp chi tiết

Vì sao nhiều người lại quan tâm đến quy trình sản xuất nhựa tổng hợp. Bởi đây là ngành tiềm năng lợi nhuận cao, có thể tái chế, tái sản xuất. Dưới đây là quy trình sản xuất nhựa tổng hợp chi tiết.

Quy trình sản xuất nhựa diễn ra như thế nào?

Quy trình sản xuất nhựa diễn ra như thế nào?

Bước 1: Khai thác nguyên liệu thô

Như chúng ta đã biết, nhựa tổng hợp có nguồn gốc từ dầu thô, khí tự nhiên được lấy từ công đoạn chế biến dầu mỏ. Nguyên liệu thô khi vừa khai thác là một hỗn hợp của hàng ngàn hợp chất và cần xử lý trước khi sản xuất.

Bước 2: Tinh chế nguyên liệu thô

Nguyên liệu thô sau khi được khái thác từ mỏ sẽ trải qua quá trình tinh chế để thu được các sản phẩm khác nhau. Các sản phẩm này được chuyển đổi nhằm tạo ra các hóa chất hữu ích như monome – một loại phân tử khối xây dựng cơ bản của polyme. Nói cách khác, monome được xem là mắt xích cấu tạo nên polime.

Ở quá trình tinh chế, dầu tho được đưa vào lò đun nóng và đưa sang thiết bị chưng cất. Dầu thô nặng tách thành các thành phần nhẹ hơn, trong đó phải kể đến naptha. Đây là hợp chất quan trọng trong quá trình sản xuất lượng lớn nhựa tổng hợp.

Bước 3: Phản ứng trùng hợp

Phản ứng trùng hợp diễn ra trong quá trình sản xuất dầu khí. Khi đó, các khí nhẹ như ethylene, propylene, butylene hay còn gọi là các monome chuyển đổi thành polymer có trọng lượng phân tử cao hơn. Điều này diễn ra nếu các monome đực liên kết hóa học tạo thành chuỗi polymer.

Có 2 cơ chế khác nhau của quá trình polyme hóa như sau:

Phản ứng trùng hợp bổ sung

Phản ứng trùng hợp bổ sung xảy ra khi một monome kết nối với một monome kế tiếp (dimer). Sau đó, Dimer này kết nối với monome tiếp theo (trimer)… Phản ứng chuỗi này được hình thành nhờ chất xúc tác có tên gọi peroxide. Quá trình phản ứng còn được gọi với tên khác là phản ứng trùng hợp tăng trưởng chuỗi. Bởi nó thêm một đơn vị monome ở một thời điểm. Một số sản phẩm nhựa từ phản ứng trùng hợp bổ sung gồm: polyetylen, polystyren và polyvinyl clorua.

Phản ứng trùng hợp ngưng tụ

Phản ứng trùng hợp ngưng tụ tức là việc nối hai hoặc nhiều monome khác nhau bằng cách loại bỏ các phân tử nhỏ như nước. Nó cần chất xúc tác để tạo ra phản ứng giữa các monome liền kề. Một số sản phẩm nhựa từ phản ứng trùng hợp ngưng tụ phải kể đến như: Nylon và Polyester.

Bước 4. Quá trình chế biến tạo hạt

Các nguyên liệu khác nhau được trộn đều và nấu chảy để tạo thành Polymer nóng chảy. Polymer này được ép đùn qua khuôn để tạo thành hạt cho hỗn hợp.

Các hạt nhựa này sau đó được đưa vào máy đùn hoặc quy trình tạo hình khác để chuyển thành sản phẩm hoàn chỉnh, hoặc bán thành phẩm. Ép trộn hạt nhựa diễn ra trên máy đùn trục đôi. Các hạt nhựa được tạo ra với kích thước, hình dạng, màu sắc được thiết lập trên hệ thống máy điều khiển.

XEM THÊM:

1. Polymer và Plastic

Thuật ngữ polymer và monome có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp: trong đó ‘poly’ có nghĩa là ‘nhiều’, ‘mer’ có nghĩa là ‘đơn vị lặp lại’ và từ ‘mono’ có nghĩa là ‘một’. Điều này có nghĩa đen là một polyme được tạo ra từ nhiều đơn vị lặp lại monome. Polyme là các phân tử lớn hơn được hình thành bằng cách liên kết cộng hóa trị nhiều đơn vị monome với nhau dưới dạng chuỗi giống như ngọc trai trên chuỗi hạt ngọc trai .

Từ “plastic” (nhựa) xuất phát từ “plasticus” (tiếng Latinh nghĩa là “có khả năng tạo hình”) và “plastikos” (tiếng Hy Lạp nghĩa là “phù hợp để tạo hình”). Khi chúng ta nói về nhựa, chúng ta đang đề cập đến các polymer hữu cơ (tổng hợp hoặc tự nhiên) có trọng lượng phân tử cao được trộn với các chất khác.

Nhựa là các polymer hữu cơ có trọng lượng phân tử cao được cấu tạo từ các nguyên tố khác nhau như carbon, hydro, oxy, nitơ, lưu huỳnh và clo. Chúng cũng có thể được tạo ra từ nguyên tử silicon (được gọi là silicone) cùng với carbon; một ví dụ phổ biến là túi ngực silicon hoặc hydrogel silicone cho ống kính quang học. Nhựa được tạo thành từ nhựa polyme thường được trộn với các chất khác gọi là phụ gia.

“Tính dẻo” là thuật ngữ được sử dụng để mô tả tính chất, đặc điểm và thuộc tính của vật liệu có thể biến dạng không phục hồi mà không bị vỡ. Tính dẻo mô tả liệu một polymer tồn tại được nhiệt độ và áp suất trong quá trình đúc hay không.

Hóa học cho phép thay đổi các thông số khác nhau để điều chỉnh các tính chất của polymer. Chúng ta có thể sử dụng các nguyên tố khác nhau, thay đổi loại monomer và sắp xếp chúng theo các kiểu mẫu khác nhau để thay đổi hình dạng của polymer, trọng lượng phân tử của nó hoặc các tính chất hóa học / vật lý khác. Điều này cho phép chúng ta thu được các loại nhựa khác nhau với tính chất phù hợp cho một ứng dụng cụ thể.

2. Hydrocacbon là gì?

Đa phần nhựa sử dụng ngày nay có nguồn gốc từ hydorcarbon đến từ đầu thô, khí đốt tự nhiên, than, nhiên liệu hóa thạch. Vậy hydrocacbon là gì?

Giải mã về Hydrocarbon

Giải mã về Hydrocarbon

Hydrocarbon (Hiđrocacbon) là các hợp chất hữu cơ (có thể là aliphatic hoặc aromatic) được tạo thành từ carbon và hydro.

  • Aliphatic hydrocarbon (Hiđrocacbon aliphatic): Không có vòng benzen trong cấu trúc phân tử.
  • Aromatic hydrocarbon (Hiđrocacbon aromatic): Có vòng benzen trong cấu trúc phân tử.

Carbon (C, số hiệu nguyên tử = 6) có hóa trị bốn, nghĩa là nó có bốn electron ở lớp vỏ ngoài cùng. Nó có thể liên kết với bốn electron khác từ bất kỳ nguyên tố nào trong bảng tuần hoàn để tạo thành các liên kết hóa học (đối với hydrocarbon, nó sẽ liên kết với hydro). Mặt khác, hydro (H, số hiệu nguyên tử = 1) chỉ có một electron ở lớp hóa trị, vì vậy bốn nguyên tử H này sẵn sàng liên kết với nguyên tử C bằng cách tạo thành liên kết đơn để tạo ra phân tử C-H4.

Phân tử CH4 được gọi là methane (metan), đây là hydrocarbon đơn giản nhất và là thành viên đầu tiên của dãy ankane. Tương tự, nếu hai nguyên tử C liên kết với nhau, chúng có thể liên kết với tối đa sáu nguyên tử H với ba nguyên tử trên mỗi nguyên tử C để tạo thành công thức hóa học CH3-CH3 (hoặc C2H6) được gọi là ethane (etan) và chuỗi tiếp tục như sau:

  • Họ Ankane (Ankan): Methane (CH4), ethane (CH3-CH3 hoặc C2H6), propane (CH3-CH2-CH3), butane (CH3-CH2-CH2-CH3), pentane (CH3-CH2-CH2-CH2-CH3), hexane, heptane, octane, nonane, dodecane, undecane, v.v.

Lưu ý rằng loại liên kết giữa carbon và hydro này là liên kết bão hòa (liên kết sigma ký hiệu là σ-bond). Ngoài ra còn có liên kết không bão hòa, trong đó liên kết pi (π-bond) xuất hiện cùng với liên kết sigma tạo thành liên kết đôi carbon-carbon (anken) hoặc có hai liên kết π với một liên kết sigma tạo thành liên kết ba carbon-carbon (ankin), phụ thuộc rất nhiều vào kiểu lai hóa giữa các nguyên tố.

  • Họ anken : Ethylene (CH 2 =CH 2 hoặc C 2 H 4 ), propylene (CH 2 =CH-CH 2 ), 1-butylene (CH 2 =CH-CH 2 -CH 3 ), 2-butylene (CH 3 -CH=CH-CH 3 ), v.v. (Lưu ý rằng 1-butylene và 2-butylene là đồng phân của butylene).
  • Hydrocacbon alkyne : Ethyne (CH ≡ CH hoặc C 2H 2 ) , propyne (CH≡C-CH 3 ), 1-butyne (CH≡C-CH 2 -CH 3 ), 2-butyne (CH 3 -CH≡CH -CH 3 ) v.v.

Nhiên liệu hóa thạch là gì và chúng đến từ đâu?

Nhiên liệu hóa thạch chủ yếu gồm dầu thô, khí tự nhiên và than, được cấu tạo từ các nguyên tố cacbon, hydro, nitơ, lưu huỳnh, oxy và các khoáng chất khác. Giới khoa học nhìn chung chấp nhận lý thuyết cho rằng các hydrocarbon này được hình thành từ tàn tích của các sinh vật sống gọi là sinh vật phù du – thực vật và động vật nhỏ bé tồn tại trong kỷ Jura.

Nguồn nguyên liệu hóa thạch gồm những gì?

Nguồn nguyên liệu hóa thạch gồm những gì?

Các sinh vật này bị chôn vùi sâu dưới các lớp trầm tích nặng nề trong lớp phủ Trái Đất, do chịu áp lực nén và nhiệt độ rất lớn. Các sinh vật chết phân hủy trong môi trường không có oxy, biến đổi thành các túi dầu và khí nhỏ. Dầu thô và khí sau đó thấm vào các tầng đá và cuối cùng tích tụ thành các bể chứa. Các giếng khai thác dầu và khí tự nhiên được tìm thấy dưới đáy đại dương và lòng đất. Than chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật chết.

Bên cạnh lý thuyết được chấp nhận rộng rãi về nguồn gốc nhiên liệu hóa thạch từ sinh vật phù du thì các nhà khoa học cũng đang đặt ra những nghi vấn. Một nghiên cứu gần đây được công bố trên tạp chí Nature Geoscience bởi Viện Carnegie hợp tác với các đồng nghiệp từ Nga và Thụy Điển đã tiết lộ rằng vật chất hữu cơ có thể không phải là nguồn gốc của hydrocarbon nặng, và chúng có thể đã tồn tại sẵn sâu trong lòng Trái Đất.

Các chuyên gia đã phát hiện ra rằng ethane và các hydrocarbon nặng khác có thể được tạo ra nếu có thể mô phỏng các điều kiện áp suất – nhiệt độ giống như những điều kiện có mặt sâu trong lõi Trái Đất. Điều này có nghĩa là hydrocarbon có thể được hình thành ở lớp phủ trên, lớp nằm giữa lớp vỏ và lõi của Trái Đất.

Họ đã chứng minh điều này bằng cách sử dụng tia laser để nung nóng methane trong lớp phủ trên, chuyển hóa nó thành hydro, ethane, propane, xăng dầu và than chì. Sau đó, các nhà khoa học tiếp tục xử lý ethane trong cùng điều kiện, và ngược lại đã tạo ra methane. Những phát hiện trên cho thấy rằng các hydrocarbon này có thể được tạo ra tự nhiên mà không cần đến tàn tích của thực vật và động vật.

3. Nhựa tổng hợp được tạo ra từ dầu thô như thế nào?

Nhựa tổng hợp được sản xuất từ các sản phẩm hóa dầu. Khi xác định được nguồn dầu mỏ dưới bề mặt Trái đất, người ta sẽ khoan các lỗ xuyên qua đá để khai thác dầu.

Khai thác dầu mỏ

Dầu được bơm từ dưới đất lên mặt đất và sau đó được tàu chở dầu vận chuyển đến nơi sản xuất. Khai tách dầu cũng có thể ở dưới đáy đại dương thông qua các giàn khoan. Bơm kích thước đa dạng có thể khai thác 5-40 lít dầu/lần.

Lọc dầu

Dầu thô được bơm qua các ống dẫn có chiều dài hàng ngàn km và vận chuyển đến nhà máy lọc dầu. Nếu bị tràn dầu sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng dến môi trường. Vậy nên các biện pháp đảm bảo an toàn đã được áp dụng.

Dầu thô là hỗn hợp của hàng trăm loại hydrocarbon cùng chất rắn, các hydrocarbon khí hòa tan thuộc họ Ankan. Trong đó, khí CH4 và C2H6 là chủ yếu.

Quá trình lọc và chưng cất dầu

Quá trình lọc và chưng cất dầu

Dầu thô được đốt nóng trong lò nung rồi đưa vào tháp chưng cất phân đoạn dạng hơi. Tháp chưng cất phân đoạn được chia ra làm các ngăn khác nhau. Tháp được thiết kế nằm nghiêng, nhiệt độ ở các ngăn trên sẽ thấp hơn nhiệt độ các ngăn dưới.

Quá trình tác dụng nhiệt sẽ tách các chất lỏng, hơi khỏi dầu thô. Sau đó, các khí bay hơi gặp phân đoạn có nhiệt độ thấp sẽ ngưng tụ một phần. Mỗi loại hơi sẽ ngưng tụ ở một phân đoạn với nhiệt độ khác nhau. Trong đó, xăng và khí dầu mỏ nhẹ nhất sẽ ở phần đoạn đầu trên. Các chất lỏng nặng – dầu khí sẽ ở ngay phía đoạn giữa. Phía cuối cùng là các chất rắn. Theo cách chưng cất này mà dầu thô phâ huỷnh thành dầu mỏ, xăng, dầu hỏa, dầu nhẹ, dầu nặng, v.v.

Quá trình phân hủy Hydrocarbon

Sau bước chưng cất, các hydrocarbon chuỗi dài thu được sẽ chuyển thành hydrocarbon. Sau đó được chuyển thành nhiều hóa chất quan trọng sử dụng để điều chế nhiều loại sản phẩm khác nhau, từ nhựa đến dược phẩm.

Phân hủy hydrocarbon là quá trình chính phân hủy hỗn hợp hydrocarbon phức tạp thành các anken/ankan đơn giản hơn có khối lượng phân tử tương đối thấp (cộng với các sản phẩm phụ) bằng phương pháp nhiệt độ và áp suất cao.

Phân hủy hydrocarbon được tiến hành theo 2 cách là: Phân hủy hơi nước và phân hủy xúc tác.

Cơ chế phân hủy Hydrocarbon hơi nước là sử dụng nhiệt độ và áp suất cao. Mục đích là để phá vỡ các chuỗi dài hydrocarbon mà không cần các chất xúc tác tham gia. Còn nếu phân hủy có chất xúc tác thì phản ứng không cần thiết phải có nhiệt độ, áp suất cao.

Các hóa chất thu được từ quá trình sản xuất dầu

Các hóa chất thu được từ quá trình sản xuất dầu

Nguyên liệu thô được sử dụng chủ yếu là naphtha và khí tự nhiên từ hoạt động lọc dầu. Phân hủy hơi nước sử dụng các nguyên liệu từ hỗn hợp hydrocarbon từ các phân đoạn khác nhau như khí ethane, propane hoặc butane tự nhiên, hoặc chất lỏng (naphtha hoặc dầu khí).

Các phân tử nguyên liệu thô được chuyển đổi thành các monome như ethylene, propylene, butene và các loại khác. Tất cả các monome này bao gồm các liên kết đôi để các nguyên tử carbon phản ứng để tạo thành polyme.

Phản ứng trùng hợp

Các monome hydrocarbon sau đó được liên kết với nhau bằng cơ chế trùng hợp hóa học để tạo ra polyme. Quá trình trùng hợp tạo ra các chất đặc, nhớt như nhựa, được sử dụng để tạo ra sản phẩm nhựa.

Nếu chúng ta xem xét trường hợp monome ethylene ở đây; ethylene là một hydrocacbon khí. Khi chịu nhiệt, áp suất và một chất xúc tác nhất định, nó liên kết với nhau thành chuỗi carbon dài, lặp lại. Các phân tử liên kết này (polymer) là một loại nhựa dẻo được gọi là polyetylen (PE ).

Sản xuất nhựa

Poly(ethylene) gốc PE được xử lý tại nhà máy để tạo thành viên nhựa. Các viên được đổ vào lò phản ứng, nấu chảy thành chất lỏng đặc để đúc thành khuôn. Chất lỏng nguội đi để cứng lại thành nhựa rắn và tạo ra thành phẩm. Quá trình xử lý polyme cũng bao gồm việc bổ sung chất làm dẻo, thuốc nhuộm và hóa chất chống cháy.

4. Nhựa được tạo ra từ naptha như thế nào?

Nhựa thường được tạo ra từ naphtha. Trong đó, etylen và propylene là nguyên liệu thô chính để sản xuất nhựa gốc dầu có nguồn gốc từ naphtha.

Naphtha là gì?

Naphtha là nhóm hỗn hợp dễ bay hơi của Hydrocacbon lỏng. Naphtha rất đa dạng và thu được qua quá trình chưng cất dầu thô.

Naphtha bị phân hủy nhiệt ở nhiệt độ cao (~800 °C) trong máy tách hơi nước. Ở điều kiện này,  Naphtha phân tách thành các hydrocacbon nhẹ như olefin và chất thơm. Các phân tử này được liên kết với nhau thành chuỗi, gọi là polyme. Polyme thường ở dạng hạt hoặc bột trước khi đem sản xuất thành nhựa.

Quá trình sản xuất nhựa từ Polyme trải qua hàng loạt biến đổi: Trộn, nấu chảy, làm ngoại, ép đùn thành các hình dạng, kích thước và màu sắc đa dạng theo yêu cầu sản xuất.

Ví dụ, để trùng hợp ethylene thành polyethylene (PE) thì ethylene được cho vào để bắt đầu phản ứng dây chuyền. sau khi hình thành PE thì mới thêm các chất phụ gia, chất ổn định. Sau đó, PE được đưa qau máy đùn PE để tạo hạt. Các hạt nhựa PE được nhà máy nấu chảy và tạo thành phẩm cuối cùng.

5. Thành phần chính của nhựa là gì?

Thành phần chính của nhựa là dẫn xuất dầu thô và khí tự nhiên. Nhựa cũng được phân thành nhiều loại khác nhau theo tính chất: Trong – đục, đặc – dẻo, cứng – mềm…

Các sản phẩm nhựa thường là nhựa polyme sau đó được trộn với hỗn hợp các chất phụ gia. Phụ gia rất quan trọng vì nó quyết định đến tính chất của nhựa: độ bền, độ dẻo, độ đàn hồi, màu sắc. Hoặc phụ gia giúp cho nhựa trở nên an toàn, hợp vệ sinh hơn.

Chúng ta hoàn toàn có thể xác định loại nhựa của sản phẩm bằng cách nhìn ký hiệu số ở đáy hộp nhựa.

Ký hiệu số ở đáy hộp nhựa cho biết tên loại nhựa

Ký hiệu số ở đáy hộp nhựa cho biết tên loại nhựa

6. Loại nhựa đầu tiên do con người tạo ra là gì?

Các nền văn hóa Trung Mỹ như Olmec, Maya, Aztecs ở 1500 năm trước công nguyên đã sử dụng mủ cao su để làm hộp đựng và quần áo chống thấm nước.

Alexander Parkes (người Anh, 1856) đã được cấp bằng sáng chế cho loại nhựa sinh học nhân tạo đầu tiên được gọi là Parkesine làm từ cellulose nitrat. Đây là một loại nhựa dẻo và trong suốt.

John Wesley Hyatt (người Mỹ, 1860) đã phát minh ra Parkes. Anh em nhà Hyatt đã cải thiện tính dẻo của nhựa làm từ cellulose nitrat bằng cách cho thêm long não. Sau đó, nhựa được đổi tên thành Celluloid. Loại nhựa được sử dụng để sản xuất các quả bóng bia. Thời điểm trước đó, bóng bia được làm từ ngà voi. Đây là những phát minh sớm nhất về nhựa sinh học nhân tạo.

Loại nhựa tổng hợp đầu tiên là Bakelite được làm từ nhựa phenol và formaldehyde. Người phát minh ra là Leo Baekeland (Bỉ, 1906) và được coi là di tích lịch sử hóa học quốc gia. Bởi nó đã cải tổ toàn bộ ngành công nghiệp hiện nay. Nhựa Bakelite có đặc tính kháng điện, nhiệt và hóa chất cao. Nhựa cách điện và cực kỳ hữu ích cho các thiết bị điện như radio hay điện thoại.

7. Chất liệu nào được sử dụng trước khi có nhựa?

Trước khi nhựa ra đời, chúng ta sử dụng gỗ, kim loại, thủy tinh, gốm sứ và các vật liệu có nguồn gốc từ động vật như sừng, xương và da.

Với mục đích trữ đồ, người ta dùng đất sét đúc đồ gốm. Do đó, các sản phẩm thường khá nặng và dễ vỡ.

Gốm sứ là chất liệu được sử dụng rộng rãi trước khi nhựa được sản xuất

Gốm sứ là chất liệu được sử dụng rộng rãi trước khi nhựa được sản xuất

Sau đó, vật liệu tự nhiên từ nhựa cao su đã ra đời. Điểm cộng của vật liệu này là tính dẻo, không vỡ nhưng lại không hữu ích cho bảo quản.

Đến thế kỷ 18, Charles Goodyear đã tình cờ phát hiện ra cao su khi cho thêm lưu huỳnh sẽ giúp cao su có tính đàn hồi để trở lại hình dáng ban đầu sau va đập.

8. Có thể sản xuất nhựa mà không cần dầu không?

Có thể tạo ra nhựa từ các nguồn khác ngoài dầu. Dù dầu thô là nguồn carbon giàu có cho nhựa. Nhưng chúng ta vẫn có thể sản xuất nhựa từ vật liệu tái tạo gọi là nhựa sinh học. Nguồn gốc của nhựa sinh học gồm:

  • Lignin, xenlulo và hemixenlulo,
  • Terpen,
  • Dầu mỡ thực vật,
  • Carbohydrate (đường từ mía, v.v.)
  • Chất thải thực phẩm tái chế
  • Vi khuẩn

Tuy nhiên, nhựa sinh học không phải giải pháp thay thế bền vững cho mọi trường hợp. Nhựa sinh học cũng có nhiều cách phân hủy khác nhau. Đặc biệt, nhựa sinh học cũng cần tài nguyên cho quá trình sản xuất ban đầu.

Ví dụ như nhựa sinh học PLA có khả năng phân hủy sinh học ở một số điều kiện môi trường nhất định. Nhưng không phải khí hậu nào nhựa PLA cũng phân hủy.

Nhựa sinh học rất tiềm năng để sản xuất nhựa dùng một lần. Trong đó có các sản phẩm như chai, màng đóng gói có khả năng phân hủy sinh học. Năm 2019, một nhà nghiên cứu đến từ đại học Đại học Sussex đã tọa ra màng nhựa trong suốt từ da cá và tảo gọi là MarinaTex. Ngoài ra, nhựa sinh học cũng được dùng đóng gói thuốc, sản xuất chỉ khâu phẫu thuật.

Maurice Lemoigne (Pháp, 1926) đã phát hiện ra chất dẻo sinh học đầu tiên được tạo thành từ vi khuẩn, polyhydroxybutyrate (PHB), từ vi khuẩn Bacillus megaterium. Khi vi khuẩn tiêu thụ đường, chúng sẽ tạo ra các polyme ( ref ). Phát minh của Lemoigne đã bị bỏ qua cho đến khi cuộc khủng hoảng dầu mỏ xảy ra vào giữa những năm 1970, thúc đẩy sự quan tâm đến việc khám phá các sản phẩm thay thế từ dầu mỏ.

Henry Ford (Mỹ, 1940) đã sử dụng nhựa sinh học làm từ đậu nành để chế tạo một số bộ phận của ô tô. Ford đã ngừng sử dụng nhựa đậu nành sau Thế chiến thứ hai vì nguồn cung dầu lúc này giá rẻ.

Sự phát triển trong kỹ thuật trao đổi chất và di truyền đã mở rộng nghiên cứu về nhựa sinh học và ứng dụng cho nhiều loại nhựa sinh học đã được xác lập, đặc biệt là PHB và polyhydroxyalkanoate (PHA).

Kết luận

Bài chia sẻ trên đây đã giúp bạn đọc hiểu thêm về quy trình sản xuất nhựa diễn ra như thế nào? Cùng với đó, lịch sử sản xuất nhựa sinh học, tổng hợp cũng đã được bật mí chi tiết. Truy cập để xem thêm tin tức thú vị về ngành nhựa mỗi ngày nhé!

XEM THÊM:

Tìm kiếm nhiều nhất
Hạt nhựa PBT giá hạt nhựa giá hạt nhựa hôm nay giá hạt nhựa thế giới giá nhựa giá hạt nhựa PVC giá hạt nhựa PE hôm nay hạt nhựa PE giá hạt nhựa PP giá hạt nhựa PVC hôm nay nhựa PA6 nhựa SAN giá hạt nhựa PE giá nhựa PP

Theo các số liệu thống kê thì hiện nay, các doanh nghiệp nhựa ở một số nước đã phân phối sản phẩm của mình sang Việt Nam để cạnh tranh. Vậy thị trường hạt nhựa [ppdate] biến động như thế...

2886 Lượt xem image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml

Với sự phát triển của công nghiệp nhựa, nhiều sản phẩm ra đời từ các loại vật liệu khác nhau. Trong số đó, không thể không kể đến hạt nhựa PA66. Một loại nhựa kỹ thuật với những ưu điểm...

2318 Lượt xem image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml

Giá hạt nhựa PP đang là yếu tố được nhiều đơn vị quan tâm nhất hiện nay. Bởi thực trạng thị trường tràn lan các đơn vị kinh doanh vật liệu nhựa hiện nay. Khiến người mua không khỏi băn...

2268 Lượt xem image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml

Hạt nhựa tái sinh là vật liệu sản xuất được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp. Thế nên giá của loại hạt nhựa này là vấn đề được nhiều người quan tâm. Trong phạm vi bài viết này, Ianfa...

2242 Lượt xem image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml

Hạt nhựa PE là một trong những vật liệu được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Dòng vật liệu này có nhiều đặc điểm vượt trội, và có mức giá rẻ hơn so với các loại nhựa khác. Hiện...

2155 Lượt xem image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml

Hạt nhựa nguyên sinh được ứng dụng rộng rãi để tạo ra sản phẩm yêu cầu kỹ thuật cao. Hơn nữa, có nhiều loại hạt nhựa phổ biến trên thị trường. Vì vậy, giá nhựa nguyên sinh là vấn đề...

2115 Lượt xem image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml

Nhựa PA6 (hay còn gọi là nylon) là loại nhựa kỹ thuật. Chúng được sử dụng chủ yếu trong các ứng dụng kỹ thuật có yêu cầu cao về tính chất vật lý và cơ học. Trong phạm vi bài...

1406 Lượt xem image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml

Việc tái chế nhựa được xem như một hình thức thải rác thông thường nhưng đem lại nhiều lợi ích cho con người. Có thể kể đến như tiết kiệm nguyên liệu và giảm phát thải khí gây hiệu ứng...

1295 Lượt xem image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml

Hạt nhựa nguyên sinh LLDPE chắc hẳn không còn là cái tên xa lạ nữa. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất trong ngành hạt nhựa. Đây là loại hạt nhựa nguyên sinh có nhiều...

1269 Lượt xem image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml

Bạn sắp sửa thi công một hạng mục xây dựng và đang cần tìm hiểu giá xốp EPS cứng, xốp tôn nền, xốp nâng sàn tại khu vực Hà Nội? Xốp tôn nền, xốp EPS nâng sàn, xốp EPS cứng...

1209 Lượt xem image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml